You are never a loser until you quit trying!

Lập trình hướng đối tượng trong JAVA - Java's Object Oriented Programming

Chào các bạn đến với phanlamcoder.blogspot.com !

Contents
  • Khái niệm cơ bản trong lập trình hướng đối tượng (OOP)
  • Tính chất của OOP
  • OOP trong Java
  • Những câu hỏi hay gặp về OOP  trong Java

lap-trinh-huong-doi-tuong-trong-java




Khái niệm cơ bản trong lập trình hướng đối tượng (OOP)


Quay trở lại thời kỳ trước khi khai sinh lập trình hướng đối tượng, các ngôn ngữ đã sử dụng lập trình hướng thủ tục : 
    Chương trình = Cấu trúc dữ liệu(CTDL) + Giải thuật(GT)

Nếu CTDL thay đổi thì GT cũng phải thay đổi theo, các bài toán được chia làm các function => khó xây dựng chương trình lớn, khó nâng cấp, khó tái sử dụng, ...

Vì vậy cần phải tìm ra mô hình/hướng lập trình mới để đáp ứng các nhu cầu trên, đó là lý do OOP ra đời.

OOP là một triết lý thiết kế, hay còn gọi là một mô hình trong lập trình. OOP được áp dụng trong hầu hết các ngôn ngữ lập trình như C++, Java, C#, PHP, JS,  ...

Khái niệm:
Lập trình hướng đối tượng là một phương pháp để thiết kế một chương trình bởi sử dụng các lớp và các đối tượng. Nó làm đơn giản hóa việc duy trì và phát triển phần mềm, một số khái niệm cơ bản:

  • Đối tượng trong cụm từ "lập trình hướng đối tượng" nghĩa là một thực thể trong thế giới thực, chẳng hạn như bàn, quả bóng, con bò, …
  • Class là một template (mẫu) thể hiện các đặc tính và hành vi của đối tượng.
  • Object là một thể hiện của class (class là tập hợp các object).

Để hiểu rõ hơn về Class và Object các bạn có thể tham khảo ví dụ sau:

Bạn muốn đem đối tượng "xe" vào chương trình của bạn?

Đầu tiên bạn phải biết xe có những thuộc tính gì (màu xe, tốc độ cao nhất, ...) và nó có thể thực hiện chức năng gì (chạy, hú còi, blabla...) 
Từ đó xây dựng một class Xe khai báo thuộc tính(properties) và chức năng(method) bên trong class
Sau đó ta sử dụng class Xe để tạo ra instances (các thể hiện của đối tượng - hay còn gọi là object :)) ) bằng toán tử "new" : 

Xe xe1 = new Xe("đỏ", 500); // tạo ra xe1 có màu đỏ, tốc độ cao nhất 500km/h

xe1.chay(); // xe1 thực hiện chức năng quay bánh

Xe xe2 = new Xe("xanh", 200); //tạo ra xe2 có màu xanh, tốc độ cao nhất 200km/h

xe2.chay(); // xe2 chạy

xe2.hucoi() //xe2 hú còi

Tổng quát như sau

ClassName objectName = new className(params);
// parameter(tham số) có thể có hoặc không, chúng ta sẽ tìm hiểu sau.

  Như vậy từ 1 class ta có thể tạo vô số các object, hay nói cách khác class là khuôn mẫu để tạo ra các object.

Tính chất của OOP

OOP có 4 tính chất quan trọng đó là:

  • Tính kế thừa (inheritance): một đối tượng có thể có được các thuộc tính hoặc hành vi của đối tượng khác.
  • Tính đa hình (polymorphism): một tác vụ có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau.
  • Tính trừu tượng (abstraction): ẩn chi tiết bên trong và hiển thị tính năng.
  • Tính đóng gói (encapsulation): gắn kết code và dữ liệu cùng với nhau vào trong một đơn vị unit đơn.
Các khái niệm trên có thể hơi khó hiểu, nhưng đừng hoang mang, hãy xem phần tiếp theo để có thể hiểu rõ hơn về 4 tính chất này.

OOP trong Java

- Tính kế thừa: tính chất này thể hiện qua việc một class có thể kế thừa một class khác bằng từ khóa extends (trong java không có đa kế thừa), một class có thể triển khai nhiều interface bằng từ khóa implements.
- Tính đa hình: một method có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau bằng các phương thức overriding(ghi đè) và overloading(nạp chồng).
- Tính trừu tượng: việc định nghĩa một method nhưng không khai báo cách triển khai thông qua từ khóa abstract.
- Tính đóng gói: client chỉ sử dụng method mà mình được phép sử dụng mà không quan tâm đến cách mà method đó triển khai, nội dung của tính chất này đc thể hiện qua các phương thức getter & setter access modifier.

Các khái niệm, từ khóa quan trọng:
- Access modifier: dùng để giới hạn phạm vi truy cập của một thuộc tính, một method hoặc một class, nằm ở vị trí đầu tiên khi khai báo chúng. Nếu không chỉ rõ access modifier thì mặc định sẽ là Default.

oop-java-access-modifier
Class: lớp hiện tại, Package: lớp chung package với lớp hiện tại, Subclass: lớp con, Global: toàn cục

- Abstract
+ dùng để định nghĩa lớp hoặc method là abstract (thuần ảo) :
+ phương thức thuần ảo là phương thức không có khai báo cách triển khai (chỉ có vỏ, không có ruột :)) ).
+ lớp thuần ảo là lớp có thể chứa phương thức thuần ảo.
+ phương thức thuần ảo phải nằm trong một lớp thuần ảo, còn lớp thuần ảo có thể chứa hoặc không chứa phương thức thuần ảo.
+ chúng ta không thể tạo đối tượng bằng lớp thuần ảo.
- Interface
+ là một tập hợp các phương thức không được khai báo cách triển khai (giống như abstract method) và kết thúc bằng dấu chấm phẩy. (định nghĩa này còn được mở rộng trọng phiên bản java >7, các bạn có thể tìm hiểu ở bài học sau).
+ các class có thể implements interface và bắt buộc phải triển khai từng method trong nó.
+ trong interface có thể có thuộc tính nhưng đa phần thuộc tính đó đều là hằng số.
- Constructor
+ là phương thức đặc biệt có tên trùng với tên lớp và không có kiểu trả về.
+ phương thức khởi tạo đối tượng, khởi tạo các thuộc tính của đối tượng từ tham số bên ngoài hoặc tự khởi tạo mặc định.
- Overriding: lớp con ghi đè lên một phương thức của lớp cha hoặc của interface mà nó implements.
- Overloading: cho phép khai báo 2 hoặc nhiều phương thức cùng tên nhưng khác tham số truyền vào.
- Từ khóa quan trọng:
+ this: tham chiếu đến đối tượng của lớp hiện tại.
+ super: tham chiếu đến đối tượng lớp cha của lớp hiện tại.
+ static: chỉ định một thuộc tính, một method hay một khối lệnh là tĩnh, nghĩa là nó được khởi tạo/thực thi một lần duy nhất trong chương trình và được truy cập trực tiếp thông qua class mà không cần phải khởi tạo đối tượng. Mục đích để khai báo một tài nguyên dùng chung cho tất cả các đối tượng => giảm chi phí bộ nhớ.
+ final: dùng trong nhiều ngữ cảnh:
  •  thuộc tính: khi khai báo là hằng số (không thể thay đổi sau khi khai báo).
  •  method: khi không muốn method bị ghi đè.
  •  lớp: khi không muốn lớp bị kế thừa.

HTTP Requests

Vừa học kiến thức, vừa rèn luyện tiếng anh! Còn gì tuyệt vời hơn nữa 😊😊😋 
HTTP Requests

  1. HTTP Overview
  2. HTTP Parameters
  3. HTTP Messages
  4. HTTP Requests
  5. HTTP Responses
  6. HTTP Method
  7. HTTP Status Codes
  8. HTTP Header Fields
  9. HTTP Caching
  10. HTTP URL Encoding
  11. HTTP Security
  12. HTTP Message Examples
An HTTP client  sends an HTTP request to a server in the form of a request message which includes following format:

  • A Request-line
  • Zero or more header (General|Request|Entity) fields followed by CRLF
  • An empty line (i.e., a line with nothing preceding the CRLF) indicating the end of the header fields
  • Optionally a message-body



The following sections explain each of entities used in an HTTP request message.

Request-Line

The Request-Line begins with a method token, followed by the Request-URI and the protocol version, and ending with CRLF. The elements are separated by space SP characters.
Request-Line = Method SP Request-URI SP HTTP-Version CRLF
Let's discuss each of the parts mentioned in the Request-Line.

Request Method

The request method indicates the method to be perform on the resource identified by the given Request-URI. The method is case-sensitive and should always be mentioned in uppercase. The following table lists all the supported methods in HTTP/ 1.1




S.N. Method and Description
1 GET
The GET method is used to retrieve information from the given server using a given URI. Requests using GET should only retrieve data and should have no other effect on the data.
2 HEAD
Same as GET, but it transfers the status line and the header section only.
3 POST
A POST request is used to send data to the server, for example, customer information, file upload, etc. using HTML forms.
4 PUT
Replaces all the current representation of the target resource with the uploaded content.
5 DELETE
Removes all the current representations of the target resource given by URI.
6 CONNECT
Establishes a tunnel to the server identified by a given URI.
7 OPTIONS
Describe the communication options for the target resource.
8 TRACE
Perform a message loop back test along with the path to the target resource.

Request-URI

The Request-URI is a Uniform Resource Identifier and identifies the resource upon which to apply the request. Following are the most commonly used forms to specify an URI:
Request-URI = "*" | absolutURI | abs_path | authority




S.N. Method and Description
1 The asterisk * is used when an HTTP request does not apply to a particular resource, but not the server itself, and is only allowed when the method used does not necessarily apply to a resource. For example:
OPTIONS * HTTP/1.1
2 The absoluteURI is used when an HTTP request is being made to a proxy. The proxy is request to forward the request or service from a valid cache, and return the response. For example:
GET http://www.w3.org/pub/WWW/TheProject.html HTTP/1.1
3 The most common form of Request-URI is that used to identify a resource on an origin server or gateway. For example, a client wishing to retrieve a resource directly from the origin server would create a TCP connection to port 80 of the host "www.w3.org" and send the following lines:
GET /pub/WWW/TheProject.html HTTP/1.1
Host: www.w3.org

Note that the absolute path cannot be empty; if none is present in the original URI, it MUST be given as "/" (the server root).

Request Header Fields

We will study General-header and Entity-header in a separate chapter when we will learn HTTP header fields. For now, let's check what Request header fields are.
 The request-header fields allow the client to pass additional information about the request, and about the client itself, to the server. These fields act as request modifiers. Here is a list of some important Request-header fields that can be used based on the requirement:

  • Accept-Charset
  • Accept-Encoding
  • Accept-Language
  • Authorization
  • Expect
  • From
  • Host
  • If-Match
  • If-Modified-Since
  • If-None-Match
  • If-Range
  • If-Unmodified-Since
  • Max-Forwards
  • Proxy-Authorization
  • Range
  • Referer
  • TE
  • User-Agent

You can introduce your custom fields in case you are going to write your own custom Client and Web Server.

Example of Request Message

Now let's put it all together to form an HTTP request to fetch hello.htm page from the web server running on tutorialspoint.com

GET /hello.htm HTTP/1.1

User-Agent: Mozilla/4.0 (compatible; MSIE5.01; Windows NT)
Host: www.tutorialspoint.com
Accept-Language: en-us
Accept-Encoding: gzip, deflate
Connection: Keep-Alive


Here we are not sending any request data to the server because we are fetching a plain HTML page from the server. Connection is a general-header, and the rest of the headers are request headers. The following example shows how to send form data to the server using request message body:



POST /cgi-bin/process.cgi HTTP/1.1

User-Agent: Mozilla/4.0 (compatible; MSIE5.01; Windows NT)
Host: www.tutorialspoint.com
Content-Type: application/x-www-form-urlencoded
Content-Length: length
Accept-Language: en-us
Accept-Encoding: gzip, deflate
Connection: Keep-Alive
licenseID=string&content=string&/paramsXML=string


Here the given URL /cgi-bin/process.cgi will be used to process the passed data and accordingly, a response will be returned. Here content-type tells the server that the passed data is a simple web form data and length will be the actual length to the data put in the message body. The following example shows how you can pass plain XML to your web server:


POST /cgi-bin/process.cgi HTTP/1.1

User-Agent: Mozilla/4.0 (compatible; MSIE5.01; Windows NT)
Host: www.tutorialspoint.com
Content-Type: text/xml; charset=utf-8
Content-length: length
Accept-Language: en-us
Accept-Encoding: gzip, deflate
Connection: Keep-Alive
<?xml version="1.0"  encoding="utf-8"?>
<string xmlns="http://clearforest.com/">string</string>

Tham khảo: Tutorialspoint.com 

HTTP Messages

HTTP Messages


  1. HTTP Overview
  2. HTTP Parameters
  3. HTTP Messages
  4. HTTP Requests
  5. HTTP Responses
  6. HTTP Method
  7. HTTP Status Codes
  8. HTTP Header Fields
  9. HTTP Caching
  10. HTTP URL Encoding
  11. HTTP Security
  12. HTTP Message Examples

    HTTP is based on the client-server architecture model and a stateless request/response protocol that operates by (điều hành bởi) exchanging messages across a reliable(xác thực/tin cậy) TCP/IP connection.

    An HTTP "client" is a program (Web browser or any other client) that establishes a connection to a server for the purpose of sending one or more HTTP request messages. An HTTP "server" is a program ( generally a web server like Apache Web Server or Internet Infomation Services IIS, etc. ) that accepts connections in order to serve HTTP request by sending HTTP response messages.

    HTTP make use of the Uniform Resource Identifier (URI) to identify a given resource and to establish a connection. Once the connection is established, HTTP messages are passed in a format similar to that used by the Internet mail [RFC3522] and the Multipurpose Internet Mail Extensions (MIME) [RFC2045]. These messages include requests from client to server and responses from server to client which will have the following format:

HTTP-message = <Request> | <Response> ; HTTP/1.1 messages

    HTTP requests and HTTP response use a generic message format consists of (bao gồm) the following four items.

  • A start-line
  • Zero or more header fields followed by CRLF
  • An empty line (i.e., a line with nothing preceding the CRLF) indicating the end of the header fields
  • Optionally a message-body

    In the following sections, we will explain each of the entities used in an HTTP message.

Message Start-Line

     A start-line will have the following generic syntax:

start-line = Request-Line | Status-Line

  We will discuss Request-Line and Status-Line while discussing HTTP Request and HTTP Response messages respectively (một cách tương đối). For now, let's see the examples of start line in case of the request and response:

GET /hello.htm HTTP/1.1  (This is Request-Line sent by the client)

HTTP/1.1 200 OK               (This is Status-Line sent by the server)

Header Fields

    HTTP header fields provide required information about the request or response, or about the object sent in the message body. There are four types of HTTP message header:
  • General-header: These header fields have general applicability for both request and response messages.
  • Request-header: These header fields have applicability only for request messages.
  • Response-header: These header fields have applicability only for response messages.
  • Entity-header: These header fields define meta information about the entity-body or, if no body is present, about the resource identified by the request.
All the above mentioned headers follow the same generic format and each of the header fields consists of a name followed by a colon (:) and the fields value as follows:

message-header = field-name ":" [field-value]

Following are the examples of various header fields:

User-Agent: curl/7.16.3 OpenSSL/0.9.71 zlib/1.2.3
Host: www.example.com
Accept-Language: en, mi
Date: Mon, 27 Jul 2009 12:28:53 GMT
Server: Apache
Last-Modified: Web, 22 Jul 2009 19:15:56 GMT
ETag: "34aa234-d-1568eb00"
Accept-Ranges: bytes
Content-Length: 51
Vary: Accept-Encoding
Content-Type: text/plain 

Message Body

    The message body part is optional for an HTTP message but if it is available, then it is used to carry the entity-body associated(liên kết) with the request or response. If entity body is associated, then usually Content-Type and Content-Length headers lines specify the nature of the body associated.

    A message body is the one which carries the actual HTTP request data (including from data and uploaded, etc.) and HTTP response data from the server (including files, images, etc.). Shown below is the simple content of a message body:

<html>
    <body>
                       <h1>Hello, World!</h1>
    </body>
</html>

Next two chapters will make use of above explained concepts to prepare HTTP Requests and HTTP Responses.


Tham khảo: https://www.tutorialspoint.com/

HTTP Parameters

HTTP Parameters

    
  1. HTTP Overview
  2. HTTP Parameters
  3. HTTP Messages
  4. HTTP Requests
  5. HTTP Responses
  6. HTTP Method
  7. HTTP Status Codes
  8. HTTP Header Fields
  9. HTTP Caching
  10. HTTP URL Encoding
  11. HTTP Security
  12. HTTP Message Examples

    This chapter is going to list down few of the important HTTP protocol parameters and their syntax the way they are used in the communication. For example, format for date, format for URL, etc. This will help you in constructing your request and response message while writing HTTP client or server programs. You will see the complete usage of these parameters subsequent chapters while learning the message structure for HTTP requests and responses.

HTTP Version

HTTP uses a <major>.<minor> numbering scheme to indicate version of the protocol. The version of an HTTP message is indicated by the HTTP-Version field in the first line. Here is the general syxtax of specifying HTTP version number:
HTTP-Version = "HTTP" "/" 1*DIGIT "." 1*DIGIT
Example
HTTP/1.0 or HTTP/1.1

Uniform Resource Identifiers

Uniform Resource Identifiers (URI) are simply formatted, case-insensitive string containing name, location, ect. to identify a resource, for example, a website, a web service, etc. A general syntax of URI used for HTTP is as follows:
URI = "http:" "//" host [ ":" port ] [ abs_path [ "?" query ]]
Here if the port is empty or not given, port 80 is assumed for HTTP and an empty abs_path is equivalent to an abs_path of "/".The characters other than those in the reserved and unsafe sets are equivalent to their ""%" HEX HEX" encoding.
Example
The following three URIs are equivalent:
http://abc.com:80/~smith/home.html
http://ABC.com/%7Esmith/home.html
http://ABC.com:/%7esmith/home.html

Date/Time Formats

All HTTP date/time stamps MUST be represented in Greenwich Mean Time (GMT), without exception. HTTP applications are allowed to use any of the following three representations of date/time stamps:
Sun,  06 Nov 1994 08:49:37 GMT   ; RFC 822, updated by RFC 1123
Sunday, 06-Nov-94 08:49:37 GMT  ; RFC 850, obsoleted by RFC 1036
Sun Nov    6 08:49:37 1994              ; ANSI C's asctime() format

Character Sets

We use character sets to specify the character sets that the client prefers. Multiple character sets can be listed separated by commas. If a value is not specified, the default is the US-ASCII.
Example
Following are the calid character sets:
US-ASCII or ISO-8859-1 or ISO-8859-7

Content Encodings

A content encoding value indicates that an encoding algorithm has been used to encode the content before passing it over the network. Content coding are primarily used to allow a document to be compressed or otherwise usefully transformed without losing the identity.
All content-encoding values are case-insensitive. HTTP/1.1 uses content encoding values in the Accept-Encoding and Content-Encoding header fields which we will see in the subsequent chapters.
Example
Following are the valid encoding schemes:
Accept-encoding: gzip or compress or deflate

Media Type

HTTP uses Internet Media Types in the Content-Type and Accept header fields in order to provide open and extensible data typing and type negotiation. All the Media-type values are registered with the Internet Assigned Number Authority (IANA). The general syntax to specify media type is as follows:
media-type   = type "/" subtype *(";" parameter )
The type, subtype, and parameter attribute names are case-insensitive.
Example
Accept: image/gif

Language Tags


HTTP uses language tags within the Accept-language and Content-Language fields. A language tag is composed of one or more parts: a primary language tag and a possibly empty series of subtags:
language-tag = primary-tag *("-" subtag )
White spaces are not allowed within the tag and all tags are case-insensitive.
Example
Example tags include:
en, en-US, en-cockney, i-cherokee, x-pig-latin
where any two-letter primary-tag is an ISO-639 language abbreviation and any two-letter initial subtag is an ISO-3166 contry code.


Tham khảo: https://www.tutorialspoint.com/ 

HTTP Overview

Vừa học kiến thức, vừa rèn luyện tiếng anh! Còn gì tuyệt vời hơn nữa 😊😊😋 
  1. HTTP Overview
  2. HTTP Parameters
  3. HTTP Messages
  4. HTTP Requests
  5. HTTP Responses
  6. HTTP Method
  7. HTTP Status Codes
  8. HTTP Header Fields
  9. HTTP Caching
  10. HTTP URL Encoding
  11. HTTP Security
  12. HTTP Message Examples


    The HyperText Transfer Protocol (HTTP) is an application-level protocol for distributed (phân phối), collaborative (cộng tác), hyper-media information systems. This is the foundation for data communication for World Wide Web (i.e. internet) since 1990. HTTP is a generic and stateless (phi trạng thái) protocol which can be used for other purposes as well using extensions of its request methods, error codes and headers.
    Basically, HTTP is a TCP/IP based communicate protocol, that used to deliver (phân phối) data (HTML files, image files, query results, ect.) on the WWW. The default port is TCP 80, but other ports can be used as well. It provides a standardized way for computers to communicate with each other. HTTP specification specifies how clients' data will be constructed and send to the server, and how to the servers response  these requests.

Basic features:

   There are three features that make HTTP a simple but powerful protocol:



  • HTTP is a connectionless (kết nối không liên tục): The HTTP client, i.e., a browser initiates an HTTP request and after a request is made,  the client disconnects from the server and waits for a response. The server processes the request and re-establishes  (thiết lập lại) the connection with the client to send a response back. 
  • HTTP is media independent (phương tiện độc lập): It means, any type of data can be sent by HTTP as long as both the client and the server know how to handle the data content. It's required for the client as well as the server specify the content type using appropriate (thích hợp) MIME-type.
  • HTTP is a stateless: As mentioned above, HTTP is connectionless and it's a direct result HTTP being a stateless protocol. The client and the server are aware of each other during a current request. Afterwards, both of them forget about each other. Due to this nature of the protocol, neither the client nor the server can retain (ghi nhớ) information between different requests across the web pages.
Note: HTTP/1.0 uses a new connection for each request/response exchange (trao đổi) where as HTTP/1.1 may be used for one or more request/response exchanges.

Basic Architecture:

    The following diagram shows a basic architecture of a web application and depicts (miêu tả) where HTTP sits:

HTTP Architecture

    The HTTP is a request/response protocol based on the client/server based architecture where web browsers, robots, search engines,  ect., act like HTTP clients and the Web server acts like servers.

Client

    The HTTP client sends  a request to the server in the form of a request method, URI, and protocol version followed by a MIME-like message containing the request modifiers, client information, and possible body content over a TCP/IP connection.

Server

    The HTTP server responds with a status line, including the message's protocol version and a success or error code followed by a MIME-like message containing server information, entity meta information , and possible entity-body content.

Tham khảo: tutorialspoint.com

NGHIÊM KHẮC VỚI CHÍNH MÌNH, ĐỂ THAY ĐỔI CUỘC ĐỜI !!!

Con người chúng ta, ai cũng muốn được sống một cuộc sống thoải mái, được hưởng thụ, thảnh thơi, không bị bó buộc vào bất cứ khuôn mẫu nào.
Chính những suy nghĩ và lối sống này đã ăn sâu vào máu của mỗi chúng ta, tạo thành một thói quen không tốt cho bản thân, sống phóng túng và dễ dãi với bản thân khiến cuộc đời của chúng ta ngày càng xa đọa, tụt dốc không phanh.
Vào những dịp đầu năm chúng ta lại cố gắng hăng hái đưa ra cho bản thân những dự định để có thể hoàn thành cho một năm tới đây như cố gắng giảm 5kg trong 3 tháng tới, hay đạt được mục tiêu lớn đó là trở thành quản lý công ty, mua xe máy, xây nhà hoặc mua chung cư, đi du lịch… Vô vàn mục tiêu mà chúng ta thường đặt ra cho năm mới để có thể thực hiện, một khởi đầu mới đầy hy vọng cho một năm suôn sẻ.
Tuy nhiên, bạn đã bảo giờ hoàn thành hết những kế hoạch mà bạn đã đề ra cho bản thân vào năm mới chưa? Hay kế hoạch lập ra mỗi năm lại thường bị bỏ qua vì nhiều lý do khác nhau. Mỗi năm, bảng kế hoạch đề ra lại là những điều mà năm cũ chưa từng thực hiện.
Hầu hết chúng ta ai cũng khó có thể thực hiện hết những dự định ban đầu. Một ví dụ như, năm 2014, một loạt những kế hoạch được đề ra; năm 2015 lại tiếp tục là kế hoạch của năm trước; năm 2016 tự nói với mình rằng nhất định phải thực hiện; năm 2017, lại tiếp tục là những điều này, vòng vo qua lại, rồi cuối cùng lại trở thành kế hoạch cho năm mới.
Cứ như thế, những mục tiêu cứ quay vòng, năm mới lại thực hiện mục tiêu năm cũ, làm bạn cảm thấy chán nản và ghét bản thân vì không thể hoàn thành tốt mục tiêu đề ra.
Nếu không cố gắng, bạn dù có đang chơi đùa vui vẻ cũng không thể thỏa thích
Nếu như chúng ta không thể kiểm soát được chính bản thân mình, thì chắc chắn những ước mơ, mong muốn mà các bạn đã đề ra trước đó không bao giờ được thực hiện. Thời gian trôi qua trong thoáng chốc không chờ đợi một ai, rất nhiều công việc, dự định chúng ta muốn làm lại nhưng cứ chần chừ rồi kéo dài mãi năm này đến năm kia, đến cuối cùng lại trở về con số không.
Cuộc đời chúng ta luôn thất bại, những dự định không đạt được thì làm sao có thể vui vẻ? Có bao giờ bạn tự hỏi bản thân, tự vấn lương tâm mình rằng vì sao những dự định đó lại không thành hiện thực? Suy cho cùng thì tất cả nằm ở chữ “tự kỷ luật mình”.
Ở đây xin kể một chuyện. Tiểu thuyết gia Haruki Murakami, trong khi sáng tác ông đều đặt ra yêu cầu rất nghiêm khắc cho mình. Mỗi sáng ông dậy từ rất sớm, làm việc liên tục 5 – 6 giờ và duy trì nó như một thói quen không bao giờ thay đổi.
Trong một cuộc phỏng vấn trên tờ Paris Review mùa hè năm 2004, ông viết: “Khi đang viết dở một cuốn tiểu thuyết, tôi thức dậy lúc 4 giờ sáng và làm việc liên tục từ 5 – 6 giờ. Buổi chiều, tôi chạy bộ khoảng 10 km, bơi 1.500m. Sau đó tôi đọc một chút và nghe nhạc. Tôi đi ngủ vào lúc 21 giờ.
Tôi giữ thói quen này mỗi ngày mà không cần thay đổi. Sự lặp lại của nó là một điều vô cùng quan trọng, như một thuật thôi miên. Tôi thôi miên bản thân mình để đạt được một trạng thái sâu sắc hơn về tâm trí.
Tuy nhiên, để lặp đi lặp lại thói quen này trong thời gian 6 tháng đến 1 năm, đòi hỏi một sức khỏe thể chất và tinh thần rất tốt. Và như vậy, viết một cuốn tiểu thuyết dài giống như một bài luyện tập sống, sức mạnh thể chất cũng cần thiết như sự nhạy cảm về nghệ thuật”.
Dậy sớm và đi ngủ trước 10 giờ tối, không ăn khuya, thường xuyên đi dạo và đặt ra kỷ luật viết lách nghiêm túc, Murakami đã có được thành công nhờ tài năng và cả sự khổ luyện.
Tự nghiêm khắc với mình, nó có thể là một điều nhàm chán, nhưng nó không bao giờ là vô ích. Tự kỷ luật mình, có thể mang đến cho bạn một cuộc đời “cao cấp”.
Haruki Murakami

Bài viết ngắn: "Cha đã quên" - W.Livingston Larned

"Con trai yêu quý, con hãy nghe những lời ân hận của cha đây. Cha đã lẻn vào phòng con khi con đang chìm vào giấc ngủ trẻ thơ. Nhìn kìa, một tay con đặt dưới gò má, những lọn tóc hung đẫm mồ hôi bám chặt vào vầng trán ẩm ướt. Chỉ cách đây vài phút thôi, khi cha ngồi trong phòng đọc sách và xem lại bài viết của mình, nỗi hối hận chợt dâng ngập hồn cha. Và cha đã chạy ngay đến phòng con để nói lời xin lỗi.
    Con ơi, cha đã tức giận, quát mắng khi con cầm khăn lau mặt qua quýt trong lúc thay quần áo đi học, lúc con để đôi giày dơ bẩn hay thấy con vứt vật dụng lung tung trong nhà.
    Cha luôn chăm chăm nhìn thấy toàn là lỗi lầm của con. Buổi sáng cha thấy con không ngăn nắp khi ngủ dậy, lại còn ăn uống vội vàng và lấy một lúc quá nhiều thức ăn vào đĩa. Vì chỉ nhìn thấy lỗi lầm nên khi con chào cha xin phép ra ngoài chơi, cha chỉ cau mày và trả lời cộc lốc không chút thiện cảm: “Hừm! Liệu mà về sớm đấy!”. Buổi chiều, cha cũng tức giận với những sơ suất của con. Khi thấy đôi vớ của con rách, cha đã làm con phải mất mặt trước bạn bè khi lôi con về nhà. Con thật sự đã làm cha rất giận dữ vì đã không tiết kiệm, không chịu giữ gìn những món đồ mà cha đã phải vất vả làm việc và dành dụm mua cho con.
    Khi cha đang đọc báo, con rụt rè bước tới ngước nhìn cha với ánh mắt ngây thơ trong sáng, cha lại quát lên: “Mày muốn cái gì?”. Và trái tim cha đã xúc động biết dường nào khi con chỉ im lặng chạy đến, vòng đôi tay bé bỏng ôm cổ cha thật chặt với tất cả yêu thương trìu mến rồi lại chạy biến thật nhanh ra ngoài.
    Con thương yêu!
    Con có biết không, tờ báo đã rời khỏi tay cha trong yên lặng và một nỗi sợ hãi lẫn đau xót nghẹn ngào xâm chiếm cõi lòng cha. Cha đã làm gì thế này? Cha đã biến mình thành một người cha suốt ngày chỉ xăm xoi tội lỗi của con mình. Một người cha chỉ toàn tìm kiếm những cái xấu của con để chê trách - và đây lại là phần thưởng mà cha dành cho con như là một đứa trẻ ư? Cha chỉ muốn con phải thế này thế nọ, cha chỉ muốn con phải cư xử như người lớn. Cha đã đo con bằng cây thước dành cho một người trưởng thành, bằng cả những năm tháng tuổi đời và sự trải nghiệm già dặn của cha.
    Con yêu của cha!
    Trong khi cha nhìn con bằng đôi mắt già cỗi và muộn phiền, đầy thành kiến, soi mói ấy, cha chẳng thèm biết đến những cái tốt, điều hay và sự chân thành, hồn nhiên trong tư chất của con. Trái tim nhỏ bé của con nồng ấm và to lớn như ánh rạng đông đang tặng bao tia nắng ấm cho những ngọn đồi bao la. Con đã hồn nhiên lao vào hôn chúc cha ngủ ngon mà không hề vướng bận việc cha đã la mắng con cả ngày và hằn học với con vì những lý do không chính đáng.
    Con thương yêu!
    Cha không thể đợi thêm được nữa. Cha phải nhanh chóng bước đến bên con, quỳ xuống cạnh chiếc giường nhỏ bé và nhìn gương mặt thơ ngây của con trong giấc ngủ với một niềm ân hận vô cùng. Có thể, con còn quá bé bỏng để hiểu những cảm xúc đang tràn ngập lòng cha. Cha hứa với con, ngay từ giây phút này, cha sẽ trở lại là người cha đích thực và luôn biết trân trọng tình yêu của con ngay cả trong những giây phút nóng giận bừng bừng. Cha sẽ là người bạn trung thành của con, sẽ đau khổ khi con gặp bất hạnh, sẽ cười vui khi con gặp may mắn, sung sướng.     Cha sẽ cắn chặt môi để không thốt ra những lời gắt gỏng mỗi khi con quỷ giận dữ trỗi dậy trong lòng cha. Cha sẽ tự bảo mình rằng con vẫn còn bé bỏng.
    Ôi, hình như cha đã nhìn đứa con thơ dại của cha như nhìn một con người trưởng thành thực sự. Giờ đây, nhìn con cuộn mình trong chăn và mệt mỏi ngủ yên trên chiếc giường bé xíu, cha chợt nhận ra rằng con chỉ là một đứa trẻ thơ ngây. Sáng sáng, con vẫn nũng nịu trong vòng tay trìu mến của mẹ. Mái tóc tơ mềm mại của con còn vướng víu trên bờ vai mẹ, cần được che chở trong cảm giác được yêu thương. Vậy mà, cha đã đòi hỏi ở con quá nhiều…"

Tôi đã đọc bài viết này nhiều lần mà lúc nào cũng nguyên vẹn cảm xúc như lần đầu tiên. Rồi tôi tự hỏi đã bao nhiêu lần trong đời, tôi cũng giận dữ vô cớ với những người xung quanh. Hãy thông cảm, thấu hiểu mọi người thay vì oán trách họ. Hãy đặt mình vào vị trí của họ để hiểu tại sao họ lại có những hành xử như vậy. “Biết mọi thứ cũng có nghĩa là tha thứ mọi thứ.”

Như Tiến sĩ Johnson nói: “Ngay cả Chúa Trời còn không xét đoán một người cho đến phút cuối cùng của cuộc đời họ”. Vậy tại sao bạn và tôi lại làm điều đó?




1. Những người bạn gặp trên đường đời sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn. Dù tốt hay xấu, họ cũng tặng bạn những kinh nghiệm sống hết sức tuyệt vời. Chính vì thế, đừng nên lên án, chỉ trích hay than phiền ai cả. Thậm chí, nếu có ai đó làm tổn thương bạn, phản bội bạn hay lợi dụng lòng tốt của bạn thì xin hãy cứ tha thứ cho họ. Bởi vì có thể, chính nhờ họ mà bạn học được cách khoan dung.
2.Chỉ trích một người là việc không khó. Vượt lên trên sự phán xét ấy để cư xử rộng lượng, vị tha mới là điều đáng tự hào.

[Phần cuối] Bí Quyết 1% - Phương pháp học tập tạo hiệu quả và những điều bạn chưa biết

Phương pháp học tập hiệu quả có thể bạn chưa biết?

Series Phương pháp học tập tạo hiệu quả và những điều bạn chưa biết:

CHƯƠNG 10. BÍ QUYẾT 1%

Có một công thức dễ dàng và đơn giản để học thật giỏi không? Nếu có một cái như thế thì nó đã được đóng gói và bày bán ở cửa hàng bách hóa gần nhà bạn từ lâu rồi. Có thể một ngày nào đó không xa, các nhà khoa học sẽ sáng chế ra một loại thuốc viên giúp trí nhớ hay kích thích trí thông minh. Còn đối với bây giờ thì bí quyết hiệu quả nhất giúp bạn tiến lại gần một kết quả kỳ diệu là giải pháp 1%. Nhưng nó là gì vậy?
Câu trả lời sẽ có ý nghĩa khi bạn nghĩ về bộ não của mình. Có thể nói, các cơ quan cảm giác trong não dường như là cấu tạo phức tạp nhất từng được tìm thấy trong thế giới tự nhiên hay nhân tạo. Qua cặp mắt, chúng ta xử lý khoảng 100 triệu bit dữ liệu mỗi giây. Từ tai tới não, chúng ta tiếp nhận 30.000 bit mỗi giây. Những bộ phận còn lại của cơ thể như tay, chân, và tất cả những cơ quan khác gửi đi một dòng dữ liệu có thể vượt hơn 10 triệu bit mỗi giây. Nói tóm lại, bộ não của chúng ta phải xử lý một lượng khổng lồ số lượng các dữ liệu tiếp nhận hàng ngày.
Tại sao không phải lúc nào bạn cũng để ý đến tất cả các loại tiếng động, hình ảnh, và cảm giác? Có lẽ là nếu chúng ta lúc nào cũng ý thức và phân tích tất cả những thứ đó thì chắc ta sẽ bị quá tải vì những thông tin vô bổ. Bộ não bạn là một „nhà kho‟ xử lý không giới hạn các thông tin bị quên lãng, những giấc mơ, cơn ác mộng, kỹ năng, tiếng nói …Vì nó phải làm công việc tích trữ này suốt cả đời nên rất nhiều trong số các thông tin đó trở nên lạc hậu. Vì vậy, mặc dù bộ não bạn có một dung lượng gần như vô hạn, nhưng không phải lúc nào nó cũng cho bạn hành động đúng với mong muốn của bạn nhất. 
Thế tất cả những điều này có liên quan gì tới bí quyết 1%? Đơn giản thôi. Bạn chỉ ý thức được 1% trong tất cả các thông tin lướt qua bạn mỗi ngày. Và, trong khi bạn không thể kiểm soát 99% lượng thông tin còn lại kia, thì bạn tác động tới 1% đó theo một số cách chủ yếu. Như thế nào? Bạn không thể thay đổi tất cả các thói quen chỉ trong một lúc, nhưng bạn có thể thay đổi chút chút mỗi ngày. Giống như là 1% vậy. Đúng thế. Qua việc thực hiện những thay đổi nhỏ, thực tế (chỉ 1% mỗi ngày), theo thời gian, bạn sẽ có thể thay đổi tất cả những gì bạn mong muốn. Một thay đổi nhỏ, nhân với tất cả những thay đổi nhỏ khác, thực hiện mỗi ngày sẽ tạo nên những sự biến chuyển mạnh mẽ.
Những loại thay đổi tốt nhất mà bạn có thể thực hiện hàng ngày bao gồm hoặc là về các kỹ năng hoặc là về thái độ. Để nhớ được chúng, bạn có thể đặt ra một câu khẩu hiệu, lời cam kết hay những điều mà mình mong muốn sẽ đạt được. Bạn có thể viết chúng vào những tấm cạc màu rực rỡ, dán chúng lên nơi mình dễ nhìn thấy nhất. Hay là bạn đơn giản chỉ cần lật xem lại những trang này mỗi ngày để giúp chúng ghi dấu vào ký ức dài lâu của bạn. Trong trường hợp nào cũng hãy tự tin sử dụng chúng. Chúng chẳng làm hại bạn gì đâu mà ngược lại, bạn sẽ có thể cảm thấy ngạc nhiên một cách thú vị về hiệu quả bất ngờ của chúng đấy.

10.1. Những hướng đi giúp bạn đạt được các mục tiêu

Sử dụng giải pháp 1% thường xuyên bởi vì bạn càng tiếp cận với những suy nghĩ tích cực ấy thường xuyên thì bạn sẽ càng mau chóng đạt được các mục tiêu của mình hơn. Thực tập ít nhất một ngày một lần (nếu bạn có thể thực tập thêm thì càng tốt). Sau đây là một số thời điểm thích hợp để bạn thực tập: sau khi thức dậy mỗi buổi sáng, khi ngồi xem một chương trình TV nhàm chán, trước khi ngủ trưa và trước khi lên giường vào ban đêm. Theo nhà tâm thần học, tiến sĩ Allan Hobson, đó là những thời điểm mà bộ não bạn tiếp thu tốt nhất.
Quá trình này rất đơn giản nhưng kết quả lại rất khả quan. Bạn có thể thay đổi những thói quen cũ mà không phải cố gắng hay hi sinh gì nhiều. Mỗi lần bạn đọc lại những mục tiêu của bạn, một điều tích cực sẽ xảy ra. Bạn đang tiến thêm một bước tới các mục tiêu của mình vì mỗi suy nghĩ đều được bộ não ghi nhận. Hãy lạc quan và kiên định, kết quả ít khi nào đến liền ngay.
Miễn là bạn kiên trì thực hiện theo bí quyết 1% này thì mọi trở ngại và khó khăn sẽ dần dần được khắc phục. Những suy nghĩ tích cực sẽ ngày càng trở nên mạnh mẽ lấn áp những thói quen cũ và bạn sẽ bắt đầu học tập một cách thành công. Bạn sẽ cảm thấy tự tin hơn với những ý nghĩ thật tích cực và mới mẻ về con người mình. Quan trọng hơn nữa, bạn sẽ khẳng định và ngày càng ý thức rõ rệt hơn là bạn sẽ làm chủ cuộc đời mình mãi mãi. Cuộc đời bạn sẽ xảy ra như đúng những gì bạn hoạch định chứ không chỉ diễn ra tình cờ hay phó mặc cho số phận. Vì thế nếu bạn thiết kế cuộc đời của mình tốt đẹp thì bạn có thể có được cuộc đời mà mình mong muốn.
Tuy nhiên, bạn sẽ phải trả một cái giá nhỏ để hưởng được những lợi ích to lớn của sự thành công, nhưng đây chính là thử thách dành cho mọi người, đó là sự dám thay đổi. Thay đổi không phải luôn diễn ra dễ dàng nhưng nó có thể xảy ra. Và nó rất lý thú. Cảm giác thành công xuất phát từ sự nhận biết là bạn đang đi trên con đường đúng đắn của cuộc đời mình. Không có gì giống được nó. Bởi vì nếu bạn có cảm giác đó, cảm giác mà khả năng tự lên kế hoạch và những suy nghĩ tích cực mang lại cho bạn, thì bạn sẽ thành công trong mọi lĩnh vực – không chỉ trong trường học, mà còn trong các mối quan hệ, trong tình yêu, trong kinh doanh và trong cả cuộc đời.
Giờ xem như bạn đã có hứng thú để bắt đầu rồi nào. Bạn cũng đã đặt ra cho mình một số mục tiêu, hay ít nhất là bạn cũng đã có một vài ý tưởng trong đầu. Những ý tưởng có thể có những sức mạnh thật đáng nể. Mỗi lần bạn suy nghĩ, tức là bạn đang củng cố những lối đi thần kinh trong bộ óc. Nếu lúc nào bạn cũng nghĩ là mình sẽ thất bại, thì bộ não bạn sẽ có thói quen đó. Bạn càng nghĩ rằng mình sẽ thành công bao nhiêu thì bạn sẽ càng có nhiều khả năng thành công bấy nhiêu. Để giúp xây dựng những thói quen thành công, hãy đọc quyển sách này mỗi ngày. Những suy nghĩ tích cực và quyết tâm của bạn thực hiện cho bằng được những mục tiêu, những ước mơ tươi đẹp sẽ dần dần mang lại những hiệu quả tích cực và bền lâu. Đó là một lời hứa!

10.2. Những mục tiêu cho thành công

Mục tiêu 1:  Kỹ năng học tập thành công

Cam kết:
Ta có thể học được cách yêu thích việc học. Ta có thể học được cách mỗi ngày thức dậy hào hứng bắt tay vào bài vở. Ta có rất nhiều thời gian để học và thấy môn nào cũng  thú vị. Ta luôn nhiệt tình và hăng say trong học tập. Ta luôn đọc nhanh qua các tài liệu trước khi ta thật sự đọc kỹ chúng. Ta quan sát văn phong, bố cục, cấu trúc và ngôn ngữ của chúng. Ta chuẩn bị từng phần mỗi khi đọc chúng. Ta học được cách nắm bắt những ý chính nhanh chóng và dễ dàng. Ta biết được cách đọc tài liệu vừa nhanh vừa hiểu thấu đáo. Ta ôn lại từng chương một thường xuyên và kỹ lưỡng. Ghi chú của ta ngày càng hợp lý và khoa học hơn.
Hành động mỗi ngày:
-                      Lên kế hoạch học tập cho từng ngày.
-                      Xem lướt nhanh tài liệu trước khi đọc.
-                      Nắm bắt ý chính và ghi chép một cách sáng tạo.

Mục tiêu 2:  Kỹ năng đọc hiệu quả

Cam kết:
Ta yêu thích việc đọc sách và cố gắng dành thật nhiều thời gian cho việc đọc. Ta đọc nhanh và không phải cố gắng nhiều. Ta đọc trong phạm vi những nhóm chữ lớn, tiếp thu những tài liệu khó mà không hề e ngại. Khả năng hiểu của ta là xuất sắc cũng như trí nhớ của ta vậy.
Hành động mỗi ngày:
-                      Đặt ra các câu hỏi trước, trong khi và sau khi đọc.
-                      Đọc lướt nhanh để tìm những ý chính. -         Luôn ghi chú trong khi đọc.

Mục tiêu 3: Kỹ năng ghi chú sáng tạo

Cam kết:
Ta yêu thích việc ghi chú và thấy nó thật dễ dàng. Những ghi chú của ta thể hiện nội dung tài liệu rõ ràng và sáng tạo. Ta thích trang trí nó bằng những hình vẽ nghịch ngợm, dễ thương với những màu sắc ta yêu thích. Ta thay đổi kích cỡ, kiểu chữ cho mỗi tiêu đề. Ta biết cấu trúc cơ bản của hầu hết các môn học và sử dụng chúng khi thiết kế ghi chú của mình.
Hành động mỗi ngày:
-                      Sử dụng một bộ viết bi các màu khác nhau.
-                      Ghi chú trên những trang giấy trơn khổ lớn.
-                      Dùng nhiều hình ảnh, tranh vẽ, biểu tượng ngộ nghĩnh.

 Mục tiêu 4:   Tăng cường khả năng ghi nhớ

Cam kết:
Trí nhớ của ta ngày một tốt hơn và ta rất thích việc ghi nhớ các thông tin. Ta nhớ lại được tài liệu thật dễ dàng và đầy đủ. Bất cứ thông tin nào ta cần đều đến với ta hầu như ngay lập tức và thật sống động.
Hành động mỗi ngày:
-                      Sử dụng nhiều hơn loại trí nhớ tinh thần hay theo các ngữ cảnh, không gian khác nhau. - Phát triển một hệ thống các từ chính, từ viết tắt, câu nói vui để kích thích sự hồi tưởng.
-                      Nhớ lại thông tin theo nhiều cách – thông qua hình ảnh, âm thanh, và cơ thể.

Mục tiêu 5:   Gia tăng vốn từ 

Cam kết:
Vốn từ của ta ngày càng được tích lũy và ta thấy việc học thêm những từ mới thật thú vị. Ta đọc những tài liệu mới lạ, đa dạng hàng ngày và vì thế tiếp thu thêm được nhiều ngôn từ mới. Ta ghi chúng vào trong những tấm giấy nhỏ và lấy ra thực tập nói hay viết chúng hàng ngày. Ta giao tiếp với những người có nguồn từ vựng phong phú để có thể học thêm nhiều từ mới. Ở trên bàn ta luôn có sẵn một quyển từ điển rất tiện việc tra cứu. Ta rất thích thú khi dùng được những từ mà ta yêu thích hàng ngày và cảm thấy tò mò hơn trước sự giàu đẹp của ngôn ngữ.
Hành động mỗi ngày:
-                      Mỗi ngày học một từ mới.
-                      Tập thói quen tra từ điển.
-                      Sử dụng chúng mỗi khi có thể.

Mục tiêu 6:   Kỹ năng làm bài thi hiệu quả

Cam kết:
Ta trông chờ tới ngày thi và yêu thích cơ hội chứng tỏ cho mọi người thấy những gì ta biết. Ta chuẩn bị thật kỹ càng cho mỗi kỳ thi. Ta ôn lại tất cả bài ghi chép trong lớp, ở nhà, các loại tài liệu tự đọc và những thông tin liên quan khác. Ta có thể ghi nhớ tất cả những thông tin thích hợp một cách bền lâu. Ta tự tin và rất thoải mái trong giờ thi. Trước tiên ta đọc kỹ đề, sau đó đề ra kế hoạch làm bài. Ta giải quyết từng câu hỏi nhanh chóng và không vất vả gì mấy. Những lời giải đúng cứ luôn hiện lên trong đầu ta. Những câu trả lời của ta thật rõ ràng, khúc chiết và chặt chẽ.
Ta là một thí sinh rất chuyên nghiệp.
Hành động mỗi ngày:
-                      Học hay nghiên cứu bài vở mỗi ngày.
-                      Đặt nhiều câu hỏi trong lớp.
-                      Chuẩn bị kỹ càng và tự tin trong các kỳ thi.

Mục tiêu 7:  Khả năng tập trung cao độ

Cam kết:
Ta có khả năng tập trung rất dễ dàng. Ta không bị những yếu tố bên ngoài tác động tới. Ta tập trung hết tâm trí mình vào nhiệm vụ đề ra và hoàn thành nó một cách chính xác. Những tiếng động mà ta nghe chỉ là những âm thành bình thường của cuộc sống; chúng sẽ hòa vào dòng suy nghĩ miên man của ta càng làm gia tăng thêm sự tập trung.
Hành động mỗi ngày:
-                      Trước khi học, loại bỏ hết các yếu tố có thể gây xao nhãng.
-                      Lập ra các mục tiêu ngắn hạn.
-                      Chọn một không gian ngập tràn không khí trong lành và đặt một ly nước lọc cạnh bên.

Mục tiêu 8:   Sức khỏe tốt hơn

Cam kết:
Ta muốn có một sức khỏe hoàn hảo để tận hưởng trọn vẹn cuộc sống tươi đẹp quanh ta. Ta trẻ trung, nhiệt thành, cởi mở và tràn đầy sức sống. Ta ăn ngon lành những loại thức ăn có tác dụng bồi bổ cho sức khỏe. Cơ thể của ta hoạt động hoàn hảo. Ta luôn sảng khoái, mạnh khỏe và tràn đầy nhựa sống. Ta thích tập luyện mỗi ngày và chơi những môn thể thao làm cho cơ thể ta ngày một rắn chắc, cường tráng. 
Hành động mỗi ngày:
-                      Ăn nhiều chất đạm, trái cây, rau quả.
-                      Để tới cuối ngày mới dùng những chất chứa đường. -   Tập thể dục ít nhất 3 lần/tuần.

Mục tiêu 9:   Tận hưởng niềm vui của việc học

Cam kết:
Ta yêu thích lớp học của mình và trông chờ từng ngày những buổi đến trường. Ta thỏa mãn nhu cầu học tập của mình bằng cách đi học đều đặn và hỏi giáo viên bất cứ những gì ta chưa biết. Ta thấy việc học thật thú vị, bổ ích nhưng cũng đầy thách thức. Ta gặp được những người bạn đáng mến ở trường và thiết lập được các mối quan hệ thật đẹp. Ta khao khát được thành công và trường học chính là chìa khóa dẫn ta đến mọi ước mơ.
Hành động mỗi ngày:
-                      Đi học đều đặn, không bỏ một buổi nào.
-                      Học một điều gì đó thật vui vẻ cho ngày hôm nay.
-                      Học một điều gì đó trong mỗi môn học ứng dụng được cho chính bạn. -   Chia sẻ những gì bạn học được.

Mục tiêu 10:  Suy nghĩ tích cực

Cam kết:
Ta thích những suy nghĩ lạc quan, tích cực. Ta là một người trân trọng và biết ơn cuộc sống đã cho ta một mái ấm gia đình, một sức khỏe tốt, những người bạn đáng yêu và các cơ hội trong đời. Ta luôn tìm kiếm những điều tốt đẹp từ những người khác. Ta hiểu là một nụ cười thì chẳng mất tiền mua nhưng luôn đem lại niềm vui cho mọi người và ta thực hành nguyên tắc vàng đó mỗi ngày. Ta cảm thấy thoải mái được quen biết nhiều người và thấy việc ban tặng những lời ngợi khen mới dễ chịu làm sao. Ta chấp nhận con người thật của người khác, cố gắng hiểu họ và đối xử với họ thật nồng ấm và đầy quan tâm.
Hành động mỗi ngày:
-                      Đón nhận mọi việc xảy đến ngày hôm nay bằng một nụ cười.
-                      Cho dù điều gì tồi tệ đã xảy ra, cố gắng tìm kiếm những khía cạnh tốt đẹp nơi chúng. -     Suy nghĩ về những điểm tốt ở những người bạn không thích.

Mục tiêu 11:    Củng cố sự tự tin

Cam kết:
Ta là một người quan trọng trên thế giới này. Ta đang trên con đường thẳng tiến tới thành công. Ta thông minh, tài giỏi và chân thật. Ta nồng ấm, nhiệt thành và sáng tạo. Mỗi ngày ta lại thấy mình càng yêu con người mình nhiều hơn. Ta có một khả năng tiềm tàng vô tận. Ta đang học cách yêu thương bản thân và trân trọng năng lực của mình. Ta là người „chỉ có một‟ trên đời với những suy nghĩ độc đáo và phong phú. Ta là một minh chứng của tình yêu thương, hạnh phúc và sự tự tin. Ta tin vào mình và vào tương lai phía trước. Ta bình tĩnh, thoải mái và tự chủ trong mọi tình huống. Ta kiểm soát số phận của ta. Ta là một con người tự do.
Hành động mỗi ngày:
-                      Làm một việc gì đó mang lại cho mình niềm vui mỗi ngày.
-                      Cho mình một thách thức mới để thử sức.
-                      Để ý bạn đã làm việc và học tập tốt lên như thế nào mỗi ngày.

Mục tiêu 12:   Sức mạnh tổng thể

Cam kết:
Hôm nay, một ngày mới đang đến và ta là một sinh viên xuất sắc. Suốt đêm qua, bộ óc và cơ thể ta đã sản xuất ra hàng ngàn tế bào mới cho ta những ưu điểm tuyệt vời. Ta được tái sinh, mới mẻ, trẻ trung và đầy sức sống. Trong vũ trụ này “ta là Riêng, là Một, là Duy nhất” (thơ Xuân Diệu ). Ta có những tiềm năng tuyệt diệu không ai ngờ tới. Ta tin vào khả năng, thái độ và những mục tiêu của mình. Ta chỉ có một cuộc đời duy nhất, và vì thế ta sẽ sống, học tập, làm việc và tận hưởng những niềm vui trong cuộc sống bằng cả trái tim mình. Hằng ngày, ta học và sử dụng những gợi ý, kỹ năng và kiến thức mà quyển sách này mang lại. Ta bắt đầu và kết thúc một ngày bằng những thành công liên tiếp. Mỗi ngày, các mục tiêu mà ta đề ra được hoàn thành và ta hăm hở tìm kiếm chúng. Ta hoạt động tích cực và hăng hái. Ta chấp nhận bản thân và những người khác bằng một thái độ cởi mở. Ta sống trọn vẹn mỗi ngày và cảm nhận cuộc sống trong mọi khía cạnh của nó. Ta yêu thương cuộc sống!
Ta hăm hở đến trường, đọc sách, làm bài với một niềm vui và sự hưng phấn cao độ. Ta khát khao kiến thức. Ta ăn uống thật ngon lành những loại thức ăn quan trọng cho sức khỏe như trái cây, rau quả, ngũ cốc và chất đạm. Ta tập thể dục hằng ngày vì ta hiểu rằng ta chỉ có thể tận hưởng cuộc đời trọn vẹn trong một cơ thể khỏe khoắn và một tinh thần sảng khoái. Ta là một sinh viên năng nổ và là tấm gương cho các bạn noi theo. Ta dành thật nhiều thời gian đọc sách với những kỹ năng hiệu quả. Ta biết mỗi bước ta đi đều là một phần của cuộc hành trình dài dẫn đến thành công. Bây giờ ta bắt đầu nhận ra những năng lực vốn vó vẫn còn tiềm ẩn trong mình và các gánh nặng trên vai giờ nhẹ tựa lông hồng. Ta hiểu được rằng bằng những hành động và suy nghĩ tích cực này, ta đang gieo trồng những hạt giống tươi tốt cho những thành quả trọn đời.
Hành động mỗi ngày:
-          Mỗi ngày áp dụng một ý tưởng trong cuốn sách này.
-          Để ý một điều gì đó mà bạn đã làm tốt trong ngày hôm nay.
-          Trân trọng một điều gì đó trong cuộc đời bạn mỗi ngày.

         

LỜI KẾT

Bạn đọc series được tổng hợp từ cuốn sách Phương pháp học Đại học này vì muốn có thêm nhiều công cụ để thành công trong học vấn. Nhưng, đáng ngạc nhiên thay, sự sợ hãi lớn nhất của bạn không phải là bạn sẽ không thành công mà là bạn sẽ không dám bắt đầu khi đã có đầy đủ những phương tiện cần thiết. Còn gì níu kéo bạn lại? Bạn còn phải đưa ra những lý do nào nữa cho sự chậm trễ này? Điều đó mới thật đáng sợ, phải không bạn?
Giờ thì bạn đã nhận ra rằng mình có thể trở thành bất cứ con người nào mà mình mong muốn. Mỗi người đều có những động cơ thúc đẩy của mình và tôi hy vọng là bạn sẽ tìm thấy những động lực cho riêng bạn. Thật ra, việc bạn đọc trọn cuốn sách này cho thấy bạn đã có những động cơ thật rõ, có khát vọng và mong muốn vươn lên trong học tập và cuộc sống. Ai cũng có một ước mơ và ước mơ đó có trở thành hiện thực hay không, điều đó phụ thuộc vào ý chí, nghị lực, và kiến thức mà ta tích lũy. Bạn đã học được rất nhiều điều quý báu từ quyển sách này – kiến thức về một quá trình học tập hoàn hảo, cách đọc sách hiệu quả hơn, cách ghi chú sáng tạo và dễ nhớ, cách nâng cao vốn từ, kéo dài trí nhớ, cách làm bài thi tốt hơn. Bạn đã hiểu được rằng bạn có thể làm bất cứ điều gì bạn muốn nếu bạn trang bị được cho mình những kỹ năng phù hợp. Vì vậy, giờ thì bạn đã đọc xong quyển sách này, hãy áp dụng những gì  học được vào cuộc sống của chính bạn. Bạn biết là mình xứng đáng có được thành công, vậy thì chờ gì nữa. TIẾN LÊN NÀO!